Công nghệ vi sinh ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm vi sinh từ ‘vi khuẩn thân thiện’ hay vi khuẩn có lợi đã được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản.
Vi sinh vật đa lợi
Thuật ngữ “probiotic” đã được định nghĩa là “việc nuôi cấy đơn lẻ hoặc hỗn hợp các vi sinh vật sống có tác dụng có lợi trên vật chủ bằng cách cải thiện các đặc tính của hệ vi sinh vật bản địa”.
Các nhà khoa học sau đó đã mở rộng định nghĩa này cho nuôi trồng thủy sản bằng cách đưa các loài vi khuẩn tự nhiên vào các bể / ao nuôi trồng thủy sản.
Theo TS Nguyễn Tấn Sỹ, Phó Viện trưởng Viện Nuôi trồng Thủy sản (Đại học Nha Trang), men vi sinh là một loại vi khuẩn có ích thuộc nhóm vi khuẩn sống và vi sinh vật sống, chủ yếu là vi khuẩn, tương tự như vi sinh vật có lợi tự nhiên có trong ruột. Chúng còn được gọi là “vi khuẩn thân thiện” hoặc “vi khuẩn tốt”. Những vi khuẩn này được thêm vào chế độ ăn uống để cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột và cải thiện sức khỏe.
Probiotics là những vi sinh vật sống có lợi cho sức khỏe của vật chủ khi được bổ sung một lượng vừa đủ. Vi khuẩn có lợi (probiotics) cải thiện sức khỏe của tôm hoặc cá bằng cách kiểm soát các loài vi khuẩn gây bệnh và cải thiện chất lượng nước bằng cách thay đổi thành phần của các nhóm vi khuẩn trong nước và đáy ao.
Công nghệ vi sinh ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản
Nhiều cơ sở, doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất sản phẩm ở quy mô công nghiệp, trong đó nhân tố trực tiếp và quyết định là tế bào vi sinh. Mỗi tế bào sống của vi sinh vật hoạt động trong lĩnh vực sản xuất này được xem như một lò phản ứng nhỏ.
Công nghệ vi sinh là một nhánh của công nghệ sinh học. Là quy trình sản xuất các chế phẩm sinh học ứng dụng kỹ thuật lên men thông qua hoạt động của các vi sinh vật trong quá trình phản ứng sinh học.
Toàn bộ quy trình công nghệ vi sinh bắt đầu từ chọn giống, nhân giống, lên men, thu hái và tinh chế sản phẩm. Các khâu đó phải tuân theo một trình tự nhất định và có ảnh hưởng quyết định đến nhau trong toàn bộ hệ thống.
Việc tách rời từng khâu hoặc thiếu đồng bộ trong toàn hệ thống dẫn đến năng suất của cả quá trình không cao.
Theo các nhà khoa học, về độ an toàn, vi sinh phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được xác định loài, chủng. Các vi sinh vật được lựa chọn cẩn thận và bảo quản trong điều kiện nghiêm ngặt. Hàng năm, vi sinh vật được đánh giá về độ ổn định, đặc tính sinh hóa và di truyền.
Để ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản, vi sinh vật phải có khả năng thích ứng tốt với các điều kiện môi trường bao gồm độ mặn, nhiệt độ môi trường, pH nước ao nuôi, điều kiện hiếu khí, điều kiện ánh sáng. Trong đó, hoạt tính của vi sinh vật phải cao, đặc biệt là khả năng phân hủy các chất hữu cơ (đạm, tinh bột, chất xơ…), khả năng chuyển hóa các hợp chất nitơ và H2S, khả năng đồng hóa đa dạng các nhóm cacbohydrat.
Theo đó, nhóm có khả năng chuyển hóa các hợp chất NH3 và H2S là Rhodobacter. Việc sử dụng các loại vi khuẩn có ích này để quản lý hệ vi sinh trong ao nuôi có tác dụng làm sạch đáy ao, phân hủy chất hữu cơ, hấp thụ xác tảo, giảm sự gia tăng bùn đáy ao nuôi; ức chế sự hoạt động và phát triển của vi khuẩn có hại; và chuyển hóa các khí độc hại cho tôm như NH3, NO2, H2S …
Do đó, giúp ổn định tảo và màu nước ao nuôi. Một số chủng vi khuẩn sẽ làm tăng hàm lượng oxy và ổn định pH và các chỉ số môi trường trong ao nuôi. Việc sử dụng nuôi Biofloc cũng quản lý thành công hệ vi sinh trong ao.
Ngoài ra, một số loài vi sinh vật có khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh bằng cách tiết ra chất kháng sinh (chống Escherichia, anti- micrococcus, anti- Salmonella enterica, anti- S. aureus, anti- Vibrio sp …) hoặc cạnh tranh chất dinh dưỡng, giảm độ pH …
Công dụng tuyệt vời của sản phẩm EM
Hiện nay, EM (Vi sinh vật hữu hiệu), sản phẩm của GS.TS Teruo Higa, Đại học Ryukyus, Nhật Bản) bao gồm 80 loài vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí, được chọn lọc từ 2.000 loài thường được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp lên men, bao gồm : vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn axit lactic, nấm men, xạ khuẩn, nấm sợi.
Trong nuôi trồng thủy sản, chế phẩm vi sinh EM giúp tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn, tăng kích thích sinh sản, nâng cao năng suất, chất lượng và số lượng vật nuôi, đồng thời tiêu diệt vi sinh vật có hại, hạn chế ô nhiễm môi trường. Thật kỳ diệu, EM có tác dụng tốt đối với tất cả các vật nuôi trong nhà và tất cả các động vật thủy sản.
Để sản xuất EM2 từ EM gốc (với thùng 50 l), chúng tôi khử trùng thùng chứa sau đó đổ đầy 46 lít nước ngọt sạch, 1 kg rỉ đường (khuấy đều), sau đó thêm 2 kg cám gạo hoặc bột ngô (khuấy đều cũng được), cho thêm 50g muối (khuấy đều) và 1 lít EM gốc (khuấy đều) rồi đậy kín ủ yếm khí trong 7 ngày. Với thể tích càng lớn (100l, 200l, 500l…) thì lượng nguyên vật liệu tăng tỷ lệ thuận với thể tích.
Để xử lý nước, chúng tôi sử dụng 50 lít EM2 cho 1.000 m3 nước. 10 lít EM2 dùng để xử lý 1.000 m2 đáy ao. Nếu sử dụng định kỳ cho ao nuôi thì 50 lít EM2 cho 1.000m3 nước. Trong tháng đầu tiên nên sử dụng 7 ngày / lần, 5 ngày / lần trong tháng thứ 2 và 3 ngày / lần từ tháng thứ 3 trở đi. Trong trường hợp xử lý mùi hôi thối cần phun trực tiếp EM2 lên bề mặt những nơi phát sinh mùi hôi thối.
Theo TS Nguyễn Tấn Sỹ, EM gốc cũng có thể dùng để phòng trị một số bệnh tôm cá bằng chế phẩm sinh học. Cụ thể, để xử lý tôm, cá nổi váng do nhiễm khí độc, bà con hòa tan 2 – 3 lít EM gốc vào 20 lít nước lấy từ ao nuôi, sau đó đổ xuống ao ngay khi tôm nổi và bật quạt. hết công suất.
Nếu tôm bị mòn đuôi và mất râu, bà con có thể dùng 2 lít EM tỏi trộn đều với 10 kg thức ăn và ủ trong 4 giờ, sau đó cho tôm ăn với tỷ lệ 1kg / 100.000 tôm giống / ngày, hoặc dùng 50 con. lít EM2 cho 1000m2 mỗi ngày và 3 lần liên tiếp cách nhau 2 ngày.