TÂM LÝ BẦY ĐÀN- 5 HỆ QUẢ TRONG CUỘC SỐNG VÀ KINH DOANH
1.Tâm lý bầy đàn là gì?
Tâm lý bầy đàn hay tâm lý đám đông là sự mô tả cách mà một vài người bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh họ thông qua những hành vi nhất định, theo xu hướng, theo những cái mà số đông cho là hay, đúng và tỉnh táo, tuy nhiên bản thân lại không suy xét về ý nghĩa của sự việc.
“Tâm lý bầy đàn” là một hiện tượng thường gặp trong hoạt động kinh doanh của nhiều công ty. Do khó kiểm soát được hoàn chỉnh nội dung, nhà đầu tư rất khó đưa rõ ra lời dự báo hợp lý để dễ dàng nắm bắt xu thế của thị trường trong tương lai. Chính do đó, bằng việc quan sát hành vi của một nhóm người, hõ sẽ chắt lọc thông tin, và vì luồng thông tin này được “truyền thông” liên tục, mọi người có cách kiểm soát hành vi về căn bản là giống nhau, từ đấy nảy sinh hành vi “a dua” theo số đông.
2. Ảnh hưởng của tâm lý bầy đàn trong cuộc sống
Theo nghiên cứu bởi các nhà tâm lý học, nhân tố mấu chốt liên quan đến hiệu ứng đám đông là số lượng người có cùng ý kiến, quan điểm đó, chứ không phải bản thân ý kiến đó như thế nào, hoạt động báo chí đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó là nhân tố kích động cho “tâm lý bầy đàn”. Mỗi nội dung sau khi đã được đăng tải trên các tờ báo sẽ có độ uy tín và được công nhận: một quan điểm một khi được đưa lên truyền hình có thể tạo nên hiệu ứng rất lớn, biến thành dân ý. Ngoài ra thì, các hoạt động như biểu tình, vận động tranh cử… đều là những hoạt động dựa vào “Tâm lý bầy đàn”.
“Tâm lý bầy đàn” có tính thúc ép rất lớn, bình thường khi ở bên nhau, các loài động vật thường xuyên chen lấn, xô đẩy, nhưng chỉ cần “con đầu đàn” hành động, các “con khác” cũng không suy nghĩ mà hùa theo ngay. Chính vì vậy, “Tâm lý bầy đàn” là thuật ngữ chuyên dùng để chỉ việc a dua, hùa theo đám đông, tâm lý đám đông rất dễ dấn đến sự mù quáng và khiến bạn bị rơi vào những trò lừa bịp.
3. “Tâm lý bầy đàn” ảnh hưởng thế nào đến cách nhìn nhận và phản ứng với một thương hiệu
Ngày nay, kênh Social trên Internet cho phép người tham gia dễ dàng bày tỏ ý kiến, thái độ và hầu hết là không cần nêu rõ danh tính. Với sự tăng trưởng gấp rút của kênh Social, tâm lý bầy đàn có một môi trường thuận lợi để phát triển khi con người cảm nhận thấy an toàn hơn và dễ dàng hùa theo đám đông một cách vô thức. Lúc đó, sự sáng suốt và lý trí của một số người có thể bị làn sóng bầy đàn của cả đám đông nhấn chìm một cách không thương tiếc. Việc này tất nhiên là sẽ tác động đến cách nhìn nhận và đánh giá chung về một thương hiệu.
Trong trường hợp xảy ra dư luận, nhất là theo hướng tiêu cực, người quản trị thương hiệu phải theo dõi chặt chẽ, xác định rõ nguồn gốc, phạm vi và mức độ nghiêm trọng của nỗi lo để có hướng giải quyết thích hợp. Có những trường hợp ban đầu chỉ là những vấn đề nhỏ, tuy nhiên sau đấy lại biến thành một cuộc khủng hoảng gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của thương hiệu.
Bên cạnh đấy công ty nên cân nhắc hành động ngay khi dư luận mới được hình thành, tại thời điểm này, việc ứng phó sẽ có hiệu quả hơn nhiều. Tùy theo thực chất của từng vụ việc, công ty có thể xử lý ngay trên kênh social hoặc bóc tách để giải quyết ngoài đời thật. Đối với những thương hiệu lớn, doanh nghiệp phải có người chuyên trách lắng nghe và giải quyết thông tin trên kênh mạng xã hội.
Nhiều khi, chúng ta buộc phải từ bỏ cá tính của mình để chạy theo số đông, mỗi con người không thể hiểu tường tận được mọi sự việc, đối với những sự việc không hiểu, không rõ ràng, con người thường “chạy theo phong trào”. Người dân bình thường trong thị trường, thường dễ để mất đi năng lực phán đoán cơ bản. Những lúc như thế ánh mắt của mọi người thường đổ dồn về phía các phương tiện truyền thông để tìm kiếm sự tư vấn, mong muốn, nhờ điều đó có được căn cứ phán đoán. Tuy nhiên, nhân sự thực hiện công việc trong các phương tiện truyền thông cũng là người bình thường, chính vì vậy, lấy nội dung và phán đoán một cách nhạy bén là công thức tuyệt vời nhất có thể giúp chúng ta giảm thiểu được hành vi mù quáng. Lợi dụng và định hướng một cách đúng cách hành vi bầy đàn, có thể tạo nên thương hiệu cho khu vực và hình thành nên hiệu ứng quy mô, từ đấy đạt được kết quả tốt nhất. Tìm kiếm “con dê đầu đàn” tốt là yếu tố then chốt để lợi dụng hiệu ứng bầy đàn.
Với từng người, việc hùa theo người khác chắc chắn không tránh khỏi cảnh ngộ bị “nuốt chửng” hoặc bị “loại bỏ”. Điều cốt yếu nhất, phải có ý tưởng của mình, không đi con đường thông thường, lựa chọn đường tắt và biến mình trở nên xuất chúng. Dù là gia nhập một đơn vị hay tự lựa chọn lập nghiệp, giữ vững ý thức thông minh và khả năng tư duy độc lập là những yếu tố quyết định giúp cho bạn gặt hái được những dấu ấn.
4.“Tâm lý bầy đàn” trong thị trường việc làm
Đối với các ngành nghề “hot”, cạnh tranh gay gắt, rất dễ nảy sinh “hiệu ứng bầy đàn”. Khi thấy một công ty làm ăn gì đấy kiếm được tiền, các doanh nghiệp khác liền hùa làm theo mãi, đến một lúc nào đó, khi cung lớn hơn cầu, khiến cho thị trường bão hoà và quan hệ cung – cầu mất cân bằng. Như vậy, ảnh hưởng của Tâm lý bầy đàn dễ khiến cho mọi việc vượt tầm kiểm soát, cần phải phóng tầm mắt ra xa và xây dựng kế hoạch dài hạn.
Những ai đang ở trong độ tuổi xin việc, hãy để ý mà xem, bạn sẽ thường hay xuất hiện “tâm lý bầy đàn”
Ví dụ như: Học công nghệ thông tin => kiếm được nhiều tiền, mọi người đều lao vào học IT. Nhiều người nói rằng học tài chính, ngân hàng dễ xin việc => đổ xô đi học kinh tế, tài chính…
5. “Tâm lý bầy đàn” trong Marketing
Có thể nói, “Tâm lý bầy đàn” có hiệu ứng khá tốt để ứng dụng trong lĩnh vực Marketing. Nó được nhân sự tiếp thị sản phẩm úng dụng khéo léo tâm lý chạy theo đám đông của người mua hàng, để xoá bỏ mọi nghi ngờ, từ đấy nhanh chóng đưa ra quyết định. Cách này thích hợp với tất cả những người có tâm lý chạy theo đám đông.
Ưu điểm:
– Xoá bỏ những nghi ngờ, lo ngại của khách hàng, giúp người mua hàng cảm nhận yên tâm hơn;
– Thúc đẩy người mua hàng nảy sinh tâm lý cấp bách => chỉ cần nghe nói người khác mua rồi, số lượng không còn nhiều => không mua sẽ rất phí;
– Lôi kéo bạn bè và những người xung quanh mua hàng, tạo nên dây chuyền khách hàng.
Nhược điểm
Người mua hàng dễ bị mua hàng một cách mù quáng, chỉ vì thấy nhiều người mua mà xem nhẹ việc nghiên cứu bản chất hàng hóa. Hành vi mua này rất dễ khiến người mua hàng cảm thấy hối hận một khi bình tâm trở lại. Việc này khó tránh khỏi việc gây ra những rắc rối không cần thiết cho doanh nghiệp và nhân sự tiếp thị.
6. Giải quyết khủng hoảng trên kênh mạng xã hội.
Xử lý khủng hoảng cũng là một dạng giải quyết tâm lý đám đông. Khi đám đông, khách hàng trở nên cuồng nộ thì việc giải thích bằng lý lẽ và dữ kiện giống như việc dùng nước dập cháy trong chảo đầy dầu mỡ. Ban đầu, bạn nghĩ là có hiệu quả, nhưng thực tế thì ngọn lửa sẽ càng bùng lên mạnh hơn.
Bạn nên nhớ rằng, chúng ta không phải những chiếc máy vô cảm. Cảm giác đóng vai trò rất quan trọng trong nhận thức và đưa ra các quyết định đúng hay sai. Quyết định của chúng ta thường dựa trên cảm xúc chứ không phải các dữ kiện. Hơn nữa, chúng ta được định hướng từ nhỏ bởi tâm lý bầy đàn. Một phần là do não chúng ta tiến hóa để sinh tồn hơn là để giúp chúng ta tư duy chuẩn xác về mặt các con số. Vì thế, chúng ta thường bức xúc với những biến động xã hội hơn là những đo đạc mang tính trí tuệ.
Điều này có nghĩa là kể cả khi suy xét hành vi của một người là sai so với dữ kiện thực tế thì người đó vẫn cảm thấy an toàn khi có cùng quan điểm với đám đông, chia sẻ tư tưởng với một nhóm người hơn là bị cô lập vì không có chung quan điểm.
Con người hay bức xúc, mang cảm xúc tiêu cực hoặc thái quá nếu họ bị người khác chứng minh là mình sai.
Một nỗi lo là khi bộ não con người có xu thế bảo vệ thế giới quan và bản sắc cá nhân. Khi thế giới quan này bị thách thức thì ngay tức thì tín hiệu nguy hiểm được thông cáo tới bộ não và bộ máy tự bảo vệ sẽ được khởi động. Cụ thể là việc này hiện rõ qua việc con người hay giận dữ tiêu cực hoặc thái quá khi họ bị người khác chứng minh là mình sai.
Có nhiều nghiên cứu cũng cho chúng ta thấy khi con người tiếp nhận những dữ kiện trái ngược với sự tin tưởng đã được xây dựng thì hiệu ứng phản tác dụng sẽ xảy ra. con người thường bị thuyết phục bởi những niềm tin đã có trong tâm trí họ và vì lẽ đó, sẽ giận dữ dữ dội với những điều đi ngược lại quan điểm đã được xây dựng.
Bên cạnh đó, một điều cốt yếu là thiếu vắng sự thông cảm giữa các bầy đàn không giống nhau. Khi con người được phân chia thành bầy đàn với sự không giống nhau rõ rệt thì những người thuộc nhóm này sẽ thiếu sự thông cảm và thậm chí là vô cảm với những người thuộc nhóm khác. bạn có thể thấy cũng là chúng ta, nhưng chúng ta sẽ ít cảm thông hơn với những người thuộc chủng tộc hoặc các đất nước khác. Một minh chứng rõ nét chính là chế độ nô lệ trong lịch sử hay các vụ thảm sát liên quan đến sắc tộc trên toàn cầu.
Trong trường hợp một brand không may trở thành tâm điểm của dư luận tiêu cực thì việc đầu tiên phải hiểu được nguồn gốc của dư luận và dấu hiệu của các group đang lan truyền dư luận. Điều quan trọng nhất là phải bằng mọi cách phá vỡ sự ngăn cách bầy đàn giữa thương hiệu và các nhóm này thông qua việc xem group người đấy thuộc “bầy đàn” của mình hoặc ngược lại qua những thông điệp và hành động phù hợp.
Ví dụ:
Hãy nhớ lại vụ khủng hoảng của AirAsia vào năm 2015 khi mà chiếc máy bay mang theo hơn 160 người mất tích đã mất tích trong không phậm của Indonesia. Với những số liệu đã được đưa ra, thảm họa này nghiêm trọng hơn nhiều so với hai vụ tai nạn máy bay trước đây của hãng hàng không Malaysia Airlines do nguyên nhân xuất phát từ chính phi công AirAsia chứ không phải vì các lý do khách quan. Tuy nhiên, thực tế là Malaysia Airlines gần như bị phá sản trong khi AirAsia lại phục hồi nhanh nhất và tiếp tục giành được sự ủng hộ của khách hàng.
Điểm khác biệt chính là cách giải quyết khủng hoảng. Trong cả hai vụ tai nạn máy bay, Malaysia Airlines đều lúng túng, thiếu trách nhiệm, thậm chí trong vụ rơi máy bay MH370, hãng này còn bị cáo buộc cố tình che giấu sự thật. Điều này hoàn toàn đi trái lại mong muốn của gia đình nạn nhân, cũng giống như sự mong đợi của công chúng.
Trường hợp xuất hiện dư luận, đặc biệt là theo hướng tiêu cực, nhà quản trị thương hiệu phải theo dõi chặt chẽ, xác định rõ nguồn gốc, phạm vi và cấp độ nghiêm trọng của vấn đề để có hướng xử lý thích hợp. Đôi khi, câu chuyện ban đầu chỉ là những vấn đề nhỏ, tuy nhiên sau đó lại biến thành một cuộc khủng hoảng gây tác động lớn đến uy tín của nhãn hiệu.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc hành động ngay khi dư luận mới được tạo thành vì lúc này việc ứng phó sẽ có hiệu quả hơn nhiều. Tùy theo bản chất của từng vụ việc, doanh nghiệp có thể giải quyết ngay trên kênh social hoặc bóc tách để xử lý ngoài đời thật. Đối với những thương hiệu lớn, doanh nghiệp nên có người chuyên trách lắng nghe và xử lý thông tin trên kênh mạng xã hội.
Nguồn: blog.atpacademy.vn