Giá cà phê hôm nay 16/3/2021: Giá cà phê quay đầu sụt giảm
Trên thế giới, giao dịch cà phê trên cả hai sàn London và New York đều đang ở trạng thái “đỏ rực”. Giá cà phê robusta giảm mạnh 16 USD/tấn, giá cà phê arabica giảm 0,95 Cent xuống còn 132,05 Cent/lb. Do vậy, giá thu mua cà phê các tỉnh cũng đang giảm theo.
Giá cà phê hôm nay 16/3/2021 tại Việt Nam
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,443 | Trừ lùi: +55 | |||
![]() |
32,500 | -200 | |||
Lâm Đồng | 31,600 | -200 | |||
Gia Lai | 32,300 | -200 | |||
Đắk Nông | 32,300 | -200 | |||
Hồ tiêu | 71,500 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 22,975 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 31.600 đồng/kg.
Tại huyện Cư M’gar (Đắk Lắk) giá cà phê ở mức 32.500 đồng/kg. Tại huyện Ea H’leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê được thu mua cùng mức 32.400 đồng/kg.
Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê thu mua ở mức 32.300 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 32.200 đồng/kg ở Đắk R’lấp.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê ở mức 32.300 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 32.400 đồng/kg. Còn giá cà phê tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 32.300 đồng/kg. Như vậy, giá cà phê giảm 200 đồng/kg tại các địa phương.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | % thay đổi | Khối lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/21 | 1388 | -15 | -1.07 % | 5531 | 1410 | 1382 | 1402 | 54263 |
07/21 | 1412 | -15 | -1.05 % | 3072 | 1432 | 1407 | 1430 | 25593 |
09/21 | 1432 | -14 | -0.97 % | 922 | 1451 | 1427 | 1446 | 16089 |
11/21 | 1448 | -15 | -1.03 % | 339 | 1468 | 1445 | 1463 | 15926 |
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn ![]() |
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn | Giá ![]() |
Thay đổi | % thay đổi | Khối lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
05/21 | 132.1 | -0.9 | -0.68 % | 16877 | 135.1 | 130.2 | 133.1 | 107243 |
07/21 | 134.1 | -0.85 | -0.63 % | 5768 | 137.1 | 132.25 | 134.9 | 45720 |
09/21 | 136 | -0.9 | -0.66 % | 5291 | 139 | 134.25 | 136.9 | 49948 |
12/21 | 138.1 | -0.8 | -0.58 % | 4505 | 141.05 | 136.45 | 138.95 | 33819 |
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb |
Hãng môi giới Marex Spectron dự báo sản lượng cà phê Arabica Brazil niên vụ 2021/22 sẽ giảm mạnh xuống 32,8 triệu bao, so với 50 triệu bao của niên vụ trước, do bước vào chu kỳ sản lượng thấp. Còn sản lượng cà phê Robusta của Brazil niên vụ tới sẽ tăng lên mức 20,8 triệu bao, so với 19 triệu bao của niên vụ trước.

Tuy nhiên, dự đoán của Marex có sự khác biệt so với con số dự báo của StoneX – một hãng tư vấn và dự báo khác. StoneX cũng dự báo sản lương cà phê Brazil năm 2021/22 sẽ giảm mạnh nhưng kết quả là sẽ ở mức 51,4 triệu bao; trong đó có 31,4 triệu bao Arabia (giảm 33% so với vụ trước), nhưng Robusta lại tăng 11% lên 20 triệu bao.
Sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2020/21 ước tính đạt 171,9 triệu bao, tăng 1,9% so với vụ trước, trong đó Arabica tăng 5,2% lên 101,88 triệu bao, theo ICO. Tiêu thụ cà phê trong niên vụ này cũng tăng 1,3% lên 166,63 triệu bao.
Đồng Reais giảm mạnh 1,42 %, xuống ở mức 1 USD = 5,6390 Reais do mối lo của nhà đầu tư vốn ngoại về nền chính trị bất ổn và dịch bệnh trong nước gia tăng đã đưa Brasil trở thành quốc gia bị lây nhiễm covid-19 xếp thứ hai thế giới. Ngân hàng Trung ương Brasil (BC) đã phải can thiệp với một phiên đấu gía hoán đổi ngoại tệ để góp phần ngăn chặn sức giảm của đồng Reais.
Cho dù đã có rất nhiều dự báo sản lượng vụ sắp thu hoạch của nhà sản xuất cà phê hàng đầu thế giới giảm mạnh nhưng đồng Reais suy yếu đã hỗ trợ họ đẩy mạnh bán ra khiến giá cà phê hai sàn sụt giảm là điều không thể ngăn cản.
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế, nhập khẩu cà phê của Nga trong năm 2020 đạt 230,95 nghìn tấn, trị giá 651,66 triệu USD, tăng 6,1% về lượng và tăng 3,2% về trị giá so với năm 2019.
Trong đó, Nga nhập khẩu chủ yếu chủng loại cà phê chưa rang, chưa khử caffeine (HS 090111) đạt 198,27 nghìn tấn, trị giá 416,17 triệu USD, tăng 6,8% về lượng và tăng 3,0% về giá.
Năm 2020, tỷ trọng nhập khẩu chủng loại cà phê chưa rang, chưa khử caffeine chiếm 85,85% tổng lượng cà phê của Nga, cao hơn so với 85,22% trong năm 2019.
Giá nhập khẩu bình quân cà phê của Nga đạt mức 2.822 USD/tấn, giảm 2,7% so với năm 2019. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Nga giảm từ một số thị trường cung cấp chính, gồm Việt Nam, Brazil, Indonesia và Uganda.
Ngược lại, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Nga tăng từ các thị trường khác, như Italia, Colombia, Đức, Trung Quốc, Honduras, theo bản tin mới nhất của Cục Xuất nhập khẩu.