Giá cà phê hôm nay 1/11/2021: Thời tiết bắt đầu thuận lợi hơn ở vùng cà phê Tây nguyên đã hỗ trợ nhà nông đẩy mạnh thu hoạch. Hiện giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam đang đạt mức cao nhất kể từ tháng 12/2017. Cụ thể, tháng 9/2021, giá cà phê xuất khẩu bình quân đạt 2.093 USD/tấn, tăng 4% so với tháng 8/2021 và tăng 11% so với tháng 9/2020.
Giá cà phê hôm nay 1/11/2021 tại thị trường Việt Nam
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 2,302 | Trừ lùi: +55 | |||
![]() |
41,400 | -1,000 | |||
Lâm Đồng | 40,500 | -1,000 | |||
Gia Lai | 41,300 | -1,000 | |||
Đắk Nông | 41,300 | -1,000 | |||
Hồ tiêu | 87,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 22,655 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 40.700 đồng/kg.
Tại huyện Cư M’gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 41.600 đồng/kg. Tại huyện Ea H’leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 41.500 đồng/kg.
Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 41.500 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 41.400 đồng/kg ở Đắk R’lấp.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 41.500 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 41.400 đồng/kg.
Tính chung 9 tháng năm 2021, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt 1.884 USD/tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020. Nền giá hàng hóa tăng, nhất là nhóm năng lượng, nên giá cà phê cũng tăng cho cân đối mà không cần dựa vào các yếu tố cung cầu; Điều đó cũng giúp cho giá hàng hóa có điều kiện vững hay tăng giá vì giá thành sản xuất và chế biến tăng, nhà sản xuất không thể hạ giá và nhà chế biến phải tìm cách nâng giá sản phẩm.
Theo phân tích của các chuyên gia thuộc Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giá cả sẽ không cho phép nông dân nuôi trồng cà phê theo trò may rủi. Nếu nhà nông chọn con đường bán giá tốt dựa trên cơ sở giá thành sản xuất cộng thêm tiền công và chút lợi nhuận, thì nhà kinh doanh sẽ có nhiều lựa chọn hơn vì họ có quyền quyết định mua trước hay bán trước.
Trong tình hình hiện tại, trữ hay tạm trữ cà phê chờ giá lên là cách làm nên tránh, đặc biệt trong giai đoạn từ nay đến nửa đầu năm 2022. Giá sẽ dao động mạnh đến cực mạnh vì các quỹ đầu tư tài chính sẽ tính các cách tối ưu để tăng lợi nhuận và tránh rủi ro.
Giá cà phê hôm nay 1/11/2021 tại thị trường Thế Giới
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | % thay đổi | Khối lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
11/21 | 2247 | -78 | -3.35 % | 81 | 2307 | 2247 | 2300 | 449 |
01/22 | 2197 | -73 | -3.22 % | 8079 | 2277 | 2194 | 2269 | 53398 |
03/22 | 2134 | -52 | -2.38 % | 4506 | 2194 | 2131 | 2189 | 28093 |
05/22 | 2103 | -47 | -2.19 % | 1039 | 2156 | 2101 | 2154 | 6598 |
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn ![]() |
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn | Giá ![]() |
Thay đổi | % thay đổi | Khối lượng | Cao nhất | Thấp nhất | Mở cửa | HĐ mở |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
12/21 | 201.35 | -6.75 | -3.24 % | 23296 | 208.7 | 199.65 | 207.3 | 1163.34 |
03/22 | 204.05 | -6.65 | -3.16 % | 16741 | 211.25 | 202.35 | 210 | 834.96 |
05/22 | 204.8 | -6.6 | -3.12 % | 9402 | 212 | 203.2 | 210.9 | 462.45 |
07/22 | 205.35 | -6.45 | -3.05 % | 6144 | 212.4 | 203.75 | 211.2 | 202.95 |
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb |
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 11/2021 tăng 46 USD/tấn ở mức 2.276 USD/tấn, giao tháng 1/2022 tăng 37 USD/tấn ở mức 2.214 USD/tấn. Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2021 tăng 4 cent/lb ở mức 203,95 cent/lb, giao tháng 3/2022 tăng 3,95 cent/lb ở mức 206,65 cent/lb.
Tính chung tuần qua, thị trường London có 3 phiên tăng và 2 phiên giảm. Giá cà phê Robusta kỳ hạn giao ngay tháng 1/2022 tăng tất cả 73 USD (3,41%), lên 2.214 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 3/2022 tăng tất cả 63 USD (3%), lên 2.160 USD/tấn , các mức tăng mạnh. Giá cà phê Arabica kỳ hạn giao ngay tháng 12/2022 tăng tất cả 4,10 cent (2,05%), lên 203,95 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2022 tăng tất cả 4,05 cent (1,84%), lên 206,65 cent/lb, các mức tăng khá mạnh.
Theo dự báo, thị trường hàng hóa thế giới nói chung và các thị trường cà phê nói riêng sẽ có biến động mạnh trước khả năng Fed thu hẹp các chương trình kích thích kinh tế, và nâng lãi suất cơ bản USD nhằm ngăn chặn đà lạm phát vượt mức tại phiên họp chính sách cuối cùng trong năm nay.
Sự lên xuống thất thường nói lên tính không bền vững của thị trường hàng hóa nhất là cà phê, vốn rất nhạy cảm với yếu tố tiền tệ. Thị trường đang tin theo Bộ Nông nghiệp Mỹ rằng, năm kinh doanh 2022, Việt Nam có trên 1,8 triệu tấn.
Giá xuất khẩu cà phê loại 2, tối đa 5% đen vỡ tính trên mức chênh lệch với giá niêm yết càng lúc càng giảm cũng sẽ không cho phép giá cà phê nội địa tăng đột biến.